KỸ THUẬT
Linear Phase EQ là loại EQ trong suốt nhất, tuy nhiên, nó có thể tạo ra một số hiệu ứng phụ rất không mong muốn, cụ thể là tăng độ trễ và pre-ringing. Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét một số tổng quan cơ bản về Linear Phase EQ và một số mẹo có giá trị về cách giảm thiểu pre-ringing.

Đáp ứng xung Linear phase của một low-pass filter thường gặp. Đường đáp ứng quanh điểm thời gian 0 với gợn sóng đổ về hai phía dương và âm của trục thời gian. Pre-ringing và post-ringing đều diễn ra nhưng post-ringing thường bị che lấp bởi sóng tín hiệu kế tiếp nên ít được nhận biết.
Linear Phase EQ là loại EQ Trong Suốt
Luyện tai thật ra là luyện bộ não, bởi vì quá trình nhận thức âm thanh là một quá trình học hỏi và tích lũy kinh nghiệm. Chúng ta càng trải nghiệm nhiều, chúng ta càng học được nhiều.
Luyện tai có thể là cả luyện chủ động (active) và luyện bị động (passive). Luyện bị động là quá trình diễn ra liên tục và ở khắp mọi nơi ("Sao cái hệ thống PA này có cái loa yếu thế?"). Trong khi đó, luyện chủ động diễn ra khi tay bạn có quyền kiểm soát những gì bạn đang nghe. Hãy làm quá trình luyện bị động là quá trình diễn ra trong suốt các hoạt động hàng ngày - nó sẽ tăng khả năng nhận diện những thay đổi âm thanh nhỏ. Luyện tập để trở nên nhận biết có chủ ý những âm thanh xung quanh bạn và xác định những đặc trưng của chúng. Các kỹ sư acoustic và các kỹ sư ghi âm nhạc classical không thể không đánh giá thời
RoHS, viết tắt từ cụm "Restriction of Hazardous Substances", là một tiêu chuẩn của châu Âu đang dần được thông qua trên toàn thế giới , tạm dịch là "Chỉ Thị về Hạn Chế Các Chất Độc Hại Nguy Hiểm".
Tất cả những sản phẩm có hiển thị logo RoHS đều được làm ra với những mối hàn không chứa chì - một kim loại rất độc hại.

Logo rất quen thuộc trên nhiều bao bì thiết bị điện tử.
Đầu tiên, phải nói ngắn gọn rằng điện thế đầu ra (V out) tỷ lệ với điện thế đầu vào (V in) theo tỷ lệ giữa điện trở Z2 và tổng điện trở Z1 + Z2 của mạch. Ví dụ, Z2 bằng 1/8 tổng điện trở, thì điện thế V out sẽ bằng 1/8 điện thế V in.

Chúng ta có thể dùng hình mẫu của một bộ chia điện thế (voltage divider) để hiểu về trở kháng đầu ra (output impedance) của một nguồn âm thanh, ví dụ như microphone, làm việc như thế nào với trở kháng đầu vào (input impedance) của một thiết bị khuếch đại, ví dụ như là preamp.
Ví dụ như chúng ta có một chiếc microphone dynamic. Khi sóng âm thanh tác động lên màng mic, màng sẽ dao động vào và ra, và tạo ra một điện thế giữa hai sợi dây đi ra từ màng. Nếu màng này không nối với gì cả, thì dòng điện được sinh ra không được dẫn đi đâu hết.
Khi chúng ta kết nối microphone
Cụ thể là chúng ta sử dụng núm điều khiển level monitor đã được căn khi mastering như thế nào ?

Đầu tiên, phải nhắc lại rằng, tín hiệu pink noise band hẹp ở 1 kHz, khi phát ra một channel, ở level - 20 dBFS, sẽ có độ lớn là - 23 LUFS. Hai channel sẽ đo được - 20 LUFS. Và chúng ta đo SPL của từng loa ở 83 dB, thì với hai loa SPL sẽ là 86 dB, level của núm điều khiển lúc này chúng ta sẽ để ở vị trí 0.

Signal generator của Pro Tools. Mặc định level của signal là -20 dBFS chắc chắn không phải là một sự trùng hợp.
Tuy vậy, chỉ những phòng lớn tốt nhất với monitor có headroom lớn, độ phân giải cao, khoảng cách với người nghe đủ xa, ví dụ như trên 2m, mới đáp ứng tốt yêu cầu 83 dB này.
Với thể tích phòng nhỏ, thì mức độ SPL cần được điều chỉnh lại như bảng bên dưới. Phòng nhỏ làm ta cảm nhận độ lớn
Kỹ sư mastering phụ thuộc vào DAW của họ (Digital Audio Workstation), yêu cầu DAW cần phải mạnh mẽ, đáng tin cậy, và có tính toàn vẹn âm thanh rất cao. Cho đến ngày nay, chỉ có một số chương trình được thiết kế chuyên biệt cho mastering, đó là AudioCube, Pyramix, SADiE, Sequoia, soundBlade, Wavelab và một DAW kém hơn, Waveburner.

Magix Sequoia 15 là một DAW hàng đầu dành cho công việc mastering.
Khi sản phẩm chỉ dành cho mục đích download, người ta có thể sử dụng những DAW khác phổ biến để mastering. Nhưng những DAW đó có thể không có tất cả những tính năng và sự thuận tiện được liệt kê bên dưới của những DAW chuyên dụng cho mastering. Thuận tiện đồng nghĩa với tốc độ và sự hiệu quả. Bạn có thể kết thúc công việc mỗi ngày sớm hơn một vài giờ nếu bạn sử dụng một DAW được tối ưu cho quá trình

Núm monitor control được đánh dấu. Vị trí 0 tạo ra mức level 83 dB SPL ở từng channel, C Weighted, tín hiệu pink noise -20 dBFS
Trong thế giới âm nhạc, mọi người tự quyết định level trung bình của bản thu, và từ đó họ điều chỉnh loa monitor cho phù hợp. Do không có tiêu chuẩn nào, độ ồn chủ quan khác nhau giữa các CD ở các thể loại âm nhạc phổ biến có thể lên đến 10-12 dB, điều mà không thể được chấp nhận bởi bất kỳ tiêu chuẩn chuyên nghiệp nào.
Nhưng trong thế giới phim ảnh, các bộ phim có level đồng nhất từ phim này với phim kia, bởi vì gain monitor đã được chuẩn hóa từ lâu.

Signal generator của Pro Tools. Mặc định level của signal là -20 dBFS chắc chắn không phải là một sự trùng hợp.
Vào năm 1983, Bob Katz khi ấy đang là chủ tịch các bộ phận workshop của Hội Nghị AES (Audio Engineering Society - Hiệp Hội Kỹ Thuật Âm Thanh), ông ấy mời Tomlinson Holman từ hãng Lucasfilm để trình bày những kỹ thuật âm thanh được sử
Parallel Compression hay kỹ thuật compress song song có mục tiêu là giảm hiệu ứng làm đụt âm thanh của một mạch compressor. Một compressor tiêu chuẩn làm việc trên những tín hiệu lớn nhất và compress chúng. Những tín hiệu bị ảnh hưởng nhiều nhất chính là phần ngọn của những biến đổi âm thanh liên tục. Thường thì những phần bị ảnh hưởng đó là phần thể hiện chất âm sáng và độ rõ âm thanh của một bản thu.

Sơ đồ chung của parallel compression (compress song song)
Trong một compressor song song, bạn có hai đường tín hiệu, một đường là tín hiệu âm thanh không bị thay đổi, đường còn lại là tín hiệu đã bị compress. Đường tín hiệu đầu ra chính là tổng lại của hai đường tín hiệu này. Bạn có thể nhận ra lợi ích của điều này, bởi vì trong đường tín hiệu tổng một phần nào đó chứa những ngọn sóng đã bị
Multi-band compress (người Việt hay gọi là multicomp) là để chỉ các phương pháp hoặc thiết bị compressor phát triển từ nền tảng compress trên một khoảng tần số. Thay vì compress trên toàn bộ dải tín hiệu âm thanh như compressor thông thường thì multi-band compressor chia dải tín hiệu đó ra các band có EQ khác nhau như low, mid và high rồi từ đó compress độc lập trên các dải đó. Trong nhiều trường hợp thì bạn có thể có 3 dải, hoặc nhiều hơn. Và bạn có thể thiết lập các thông số compress khác nhau trên mỗi phần của dải sóng.

Flux Alchemist V3 là một trong những plugin multi-band tốt nhất thường được sử dụng trong mastering, hỗ trợ tối đa đến 5 band, cho phép điều chỉnh độc lập các chế độ Comp, DeComp, Expand và DeExpand trên từng band.
Thuận lợi của việc này là bạn có thể chỉnh độc lập










