Chọn thiết bị giao diện âm thanh phù hợp đôi lúc có vẻ hơi khó khăn. Có nhiều loại cấu hình đầu vào và đầu ra khác nhau, loại kết nối, định dạng và nhiều tùy chọn khác để bạn xem xét. Vì vậy, làm thế nào để bạn tìm thấy một thiết bị phù hợp với bạn? Hướng dẫn mua hàng này sẽ giúp bạn điều hướng các lựa chọn bạn cần thực hiện để bạn tìm thấy thiết bị giao diện đáp ứng tốt nhất nhu cầu của bạn. Xin vui lòng liên lạc với chúng tôi để được hỗ trợ cá nhân với bất kỳ câu hỏi nào bạn có thể có.

Một số điểm cần chú ý:

Giao diện âm thanh là gì?

Giao diện âm thanh là thiết bị phần cứng kết nối micr0 và thiết bị âm thanh khác với máy tính của bạn. Một giao diện âm thanh điển hình chuyển đổi tín hiệu analog thành thông tin âm thanh kỹ thuật số mà máy tính của bạn có thể xử lý. Nó gửi âm thanh kỹ thuật số đó đến máy tính của bạn thông qua một số loại kết nối (ví dụ: Thunderbolt, USB, FireWire hoặc card PCI/PCIe đặc biệt). Giao diện âm thanh này cũng thực hiện quá trình tương tự ngược lại, nhận thông tin âm thanh kỹ thuật số từ máy tính của bạn và chuyển đổi nó thành tín hiệu âm thanh analog mà bạn có thể nghe qua loa kiểm âm hoặc tai nghe. Hầu hết các giao diện âm thanh có line in và line out analog, một hoặc nhiều tiền khuếch đại micro và thậm chí có thể có đầu vào và đầu ra digital như AES, S/PDIF hoặc ADAT (Lightpipe).

Tại sao bạn cần một giao diện âm thanh?

Có một số lý do để sử dụng một thiết bị giao diện âm thanh chuyên dụng, thay vì card âm thanh được tích hợp trong máy tính của bạn. Về mặt kỹ thuật, card âm thanh là một giao diện âm thanh, nhưng chất lượng âm thanh hạn chế và đầu vào/đầu ra tối thiểu của nó làm cho nó không lý tưởng để ghi âm. Nhiều card âm thanh chỉ có đầu vào stereo ở mức consumer (-10dBv), đầu ra tai nghe và cũng có thể là đầu ra stereo ở mức tiêu dùng (-10dBv). Nhiễu điện từ và nhiễu vô tuyến, jitter và độ trễ quá mức đều làm suy giảm hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến âm thanh cả trên đường vào và ra. Bạn cũng không thể tracking một bộ trống đầy đủ (huống chi là một band nhạc đầy đủ) chỉ với hai kênh đầu vào trên card âm thanh. Card âm thanh rất phù hợp để kết nối một cặp loa Hi-Fi và phát lại âm thanh đã bị nén, nhưng bạn sẽ cần một giao diện âm thanh đáng tin cậy để ghi và kiểm tra âm thanh ở chất lượng sản xuất cao.

Chọn đúng cấu hình I/O (Đầu vào/Đầu ra)

Không có tính năng nào khác quan trọng để chọn giao diện âm thanh của bạn như cấu hình I/O (đầu vào và đầu ra) của nó. Số lượng và loại đầu vào và đầu ra bạn cần phụ thuộc hoàn toàn vào những gì bạn muốn có thể ghi lại, bây giờ và trong tương lai. Phạm vi giao diện âm thanh bao gồm mọi thứ, từ các thiết bị để bàn 2 kênh đến các hệ thống có thể ghi hàng trăm kênh.

Nếu bạn là một ca sĩ-nhạc sĩ, thì bạn có thể chỉ cần một cặp đầu vào, miễn là sao chúng là đầu vào phù hợp. Hầu hết các giao diện âm thanh bao gồm hai hoặc nhiều tiền khuếch đại micro. Nếu bạn sẽ sử dụng micr0 condenser, bạn sẽ muốn đảm bảo rằng tiền khuếch đại của giao diện của bạn cũng được trang bị nguồn phantom 48V. Nếu bạn định cắm guitar hoặc keyboard thẳng vào giao diện của mình, hãy đảm bảo rằng giao diện bạn mua có đầu vào nhạc cụ (còn gọi là ngõ hi-Z). Đầu vào và đầu ra ở line-level rất phù hợp để kết nối với các thiết bị xử lý tín hiệu bên ngoài, bộ khuếch đại headphone và loa kiểm âm.

Digital I/O, các đầu vào/đầu ra kỹ thuật số có vẻ không quan trọng khi bạn mới bắt đầu, nhưng nó có thể cực kỳ hữu ích trong quá trình sử dụng sau này. Chẳng hạn, một số preamp micro 1 hoặc 2 kênh cao cấp có thể được trang bị đầu ra kỹ thuật số, cho phép bạn nối chúng với giao diện âm thanh của mình mà không làm suy hao tín hiệu line-level. Nếu giao diện của bạn được trang bị I/O tiêu chuẩn ADAT, bạn có thể dễ dàng mở rộng hệ thống của mình với preamp mic 8 kênh có cổng ADAT. Tám kênh bổ sung có thể biến giàn ghi âm cá nhân của bạn thành một hệ thống sẵn sàng ghi âm một band nhạc đầy đủ.

Tùy chọn kết nối máy tính

Một trong những hằng số của ngành công nghiệp thu âm là công nghệ không ngồi yên lâu. Trong công nghệ liên quan đến máy tính, "tiêu chuẩn" luôn có nguy cơ trở nên "lỗi thời". Một số loại kết nối giao diện âm thanh được coi là tiêu chuẩn và đó là: Thunderbolt, USB, FireWire và PCIe. Hầu hết các máy tính PC và Mac đều được trang bị cổng USB (USB 2 hoặc USB 3), trong khi FireWire (400 hoặc 800) hầu hết được tìm thấy trên các máy Mac đời trước. Cả hai giao thức này đều có tốc độ trung bình như nhau (480Mb/giây), đủ nhanh để ghi tới 64 bản nhạc cùng một lúc trong điều kiện lý tưởng. Ngoài ra, có một số giao diện đơn giản vẫn sử dụng USB 1.1, tốc độ chậm hơn nhiều, nhưng đủ nhanh để ghi một hoặc hai kênh.


Thunderbolt

Do tốc độ cực cao và độ trễ thấp, Thunderbolt là chuẩn tham chiếu mới để kết nối các giao diện âm thanh với máy tính. Thunderbolt 3 (được tìm thấy trên các máy PC và Mac mới nhất) nhanh gấp đôi so với Thunderbolt 2 và nhanh hơn 8 lần so với USB 3, hỗ trợ tốc độ lên tới 40 Gbps và chiều dài cáp lên tới 100 mét bằng cáp quang. Có nhiều giao diện âm thanh cao cấp hiện hỗ trợ Thunderbolt.

Mua sắm Thiết bị giao diện Thunderbolt


USB

Ưu điểm của USB (3.0, 2.0 và 1.1) là có nhiều giao diện được thiết kế để chạy bằng nguồn bus USB (chứ không phải là nguồn điện bên ngoài), rất tuyệt vời nếu bạn có kế hoạch thực hiện ghi âm di động với máy tính xách tay của mình. Ngoài ra còn có một lựa chọn nhỏ giao diện dựa trên thẻ PC Express và PCMCIA, được thiết kế dành riêng cho máy tính xách tay.

Mua sắm Thiết bị giao diện USB


Firewire

Ưu điểm của FireWire là nó truyền dữ liệu với tốc độ phù hợp hơn USB, điều này làm cho nó đáng tin cậy hơn một chút khi bạn ghi nhiều kênh cùng một lúc. Nhược điểm là có ít giao diện sử dụng FireWire hơn USB và ít máy tính được trang bị cổng FireWire. Nếu bạn sở hữu một PC, bạn có thể cần phải ráp đặt card FireWire.


PCIe

Kết nối giao diện âm thanh tiêu chuẩn thứ tư, đó là PCIe (PCI Express). PCIe là một giao diện dựa trên card gắn trong, điều này (về bản chất) có nghĩa là bạn không thể sử dụng các giao diện này với máy tính xách tay. Bằng cách lắp đặt đúng giao diện âm thanh PCIe của bạn vào bo mạch chủ của máy tính, bạn có được lợi thế là bỏ qua một số quy trình chuyển đổi dữ liệu gây ra độ trễ và giới hạn băng thông. Phần lớn các giao diện âm thanh PCIe được thiết kế để xử lý số lượng track cao và tốc độ gần như tức thời theo yêu cầu của các studio chuyên nghiệp, và do đó đắt hơn so với giao diện FireWire hoặc USB. Cũng có một số giao diện PCIe giá cả phải chăng cho phép ngay cả người dùng phổ thông cũng tận dụng định dạng này.

Mua sắm Thiết bị giao diện PCIe


Thông số kỹ thuật và cách đọc chúng

Mọi người thường hỏi, những thứ như độ sâu bit (bit-depth) và tỷ lệ mẫu (sample rate) có thực sự quan trọng không? Chúng là một số thông số kỹ thuật được liệt kê với hầu hết mọi giao diện âm thanh. Câu trả lời không đơn giản, nhưng đúng vậy, chúng có quan trọng. Hãy bắt đầu với độ sâu bit. Khi nói đến xử lý âm thanh, độ sâu bit có ảnh hưởng rất lớn đến âm thanh của bạn. Phép toán đơn giản là 1 bit = 6dB. Điều đó có nghĩa là âm thanh 16 bit (tiêu chuẩn CD) có tổng dải động (dynamic range) là 16-bit x 6 dB/bit = 96dB. Vấn đề là sàn nhiễu digital khá cao và dải động còn lại khá nhỏ. Kết quả là nếu bạn làm việc ở mức 16 bit, các phần âm thanh nhỏ hơn của bạn sẽ có xu hướng bị nhiễu. Với dải động phạm vi 144dB, âm thanh 24 bit cung cấp cho các chuyên gia sản xuất phạm vi làm việc họ cần để xử lý âm thanh mượt mà. Đó là lý do tại sao 24-bit được coi là tiêu chuẩn chuyên nghiệp và rất được khuyến khích.

Mặt khác, tỷ lệ mẫu thì mang tính chủ quan nhiều hơn. Mỗi mẫu là một ảnh chụp nhanh kỹ thuật số của âm thanh được ghi. Chuẩn CD 44.1kHz chụp 44.100 hình ảnh kỹ thuật số của âm thanh trong mỗi giây. Chuyển đổi digital sang analog chỉ cần hai mẫu (trên cùng và dưới cùng) của một dải sóng để tạo ra tần số, do đó, tốc độ mẫu 44,1kHz về mặt lý thuyết có khả năng tái tạo tần số cao tới 22,05kHz. Phạm vi nghe cao nhất của con người (ở phụ nữ trẻ) là 20kHz, vì vậy về mặt kỹ thuật, 44,1kHz là quá đủ để thu và tái tạo mọi âm thanh bạn có thể nghe. Tuy nhiên, có những cân nhắc bổ sung (tất cả đều là kỹ thuật) có thể đề xuất hoặc không đề xuất tỷ lệ mẫu cao hơn 44.1 kHz để nắm bắt thông tin có giá trị. Đó là lý do tại sao hầu hết các chuyên gia âm thanh chọn làm việc ở 48kHz, 88.2kHz, 96kHz hoặc thậm chí 176.4 hoặc 192kHz.

Cuối cùng, tất cả đều tương đối. Nếu bạn dự định phát hành bản demo của mình trên CD hoặc đăng MP3 trực tuyến, bạn có thể sẽ làm việc tốt hoặc đưa xuống 16 bit / 44.1kHz. Nếu bạn dự định phát hành nhạc jazz ở định dạng độ phân giải cao, thậm chí đừng xem xét làm việc ở mức dưới 24 bit / 96kHz. Tốc độ mẫu cao hơn, chẳng hạn như 192kHz cũng cực kỳ hữu ích cho thiết kế âm thanh. Ghi lại tiếng chó gầm gừ ở tần số 192kHz và nhập nó vào phiên làm việc 96kHz (một nửa tốc độ và cường độ nhưng không mất độ phân giải bit), và ngay lập tức bạn có được tiếng gầm gừ đáng ngại được sử dụng trong vô số phim quái vật khoa học viễn tưởng. Chỉ cần nhớ, tốc độ mẫu cao hơn và độ sâu bit ăn nhiều dung lượng đĩa hơn và giới hạn số lượng track của bạn, vì vậy bạn sẽ cần phải làm việc trong giới hạn của thiết bị.

Điều quan trọng nhất cần nhớ về tốc độ mẫu và độ sâu bit là chúng ít quan trọng hơn chất lượng của các bộ chuyển đổi kỹ thuật số bạn sử dụng. Giống như cách mà một chiếc xe hơi có động cơ Ferrari có thể có thể đi được 130 dặm/giờ, nhưng bạn sẽ không muốn sử dụng. Hoặc một bộ chuyển đổi cấp thấp có thể hoạt động ở 24 bit/96kHz, nhưng nó sẽ không cung cấp được cho bạn sự trung thực chuyên nghiệp mà bạn mong muốn.

Xem xét bổ sung

Mặc dù danh sách thiết bị trở nên ngắn hơn mỗi năm, có một số giao diện âm thanh chỉ tương thích với Mac hoặc PC. Chúng tôi cố gắng làm cho điều này rõ ràng nhất có thể, vì vậy hãy chắc chắn đọc phần tính năng ở cuối trang chi tiết của mỗi thiết bị giao diện. Tất nhiên, nếu bạn vẫn không chắc chắn, xin vui lòng liên lạc với chúng tôi.

Mua sắm Tất cả Thiết bị giao diện âm thanh