KIẾN THỨC CƠ BẢN
Có nhiều thắc mắc về vấn đề tính tương thích của loa và amplifier, bài viết này mình muốn nói về một thông số rất quan trọng liên quan đến tính tương thích này đó chính là trở kháng

TRỞ KHÁNG LÀ GÌ?
Trở kháng hay còn gọi là điện trở, đây là tính kháng/chống lại sự di chuyển của dòng điện tồn tại trong bất kỳ thiết bị điện nào. Trở kháng càng cao thì dòng điện càng khó di chuyển.
Như đã đề cập tại các bài viết về dynamic microphone (http://...) và condenser microphone (http://…), sóng âm thanh được micro chuyển hóa thành tín hiệu âm thanh dưới dạng tín hiệu điện để các thiết bị nhận (mixer/amplifier/v.v.) có thể xử lý tại các bước tiếp theo. Trở kháng cũng sẽ ảnh hưởng tới việc di chuyển của tín hiệu âm thanh trong các thiết bị âm thanh.
Trong các tài liệu tiếng Anh, chúng ta hay bắt gặp từ
Cái mà người Việt hay gọi là “âm ly” chính là amplifier được phiên âm ra tiếng Việt, hồi mình còn bé hễ ai nói đến âm ly là mình biết đây là cái máy nối với loa và có núm xoay để tăng giảm tiếng nhạc, ngày nay hình ảnh cái âm ly với các núm vặn không còn thường thấy nữa, mà thay vào đó là những cái chạm, vuốt, hay nút bấm cơ học để tăng giảm âm lượng. Vậy thì cái âm ly ngày nào còn hay đã mất, thật ra nó vẫn còn tồn tại, với công nghệ phát triển như ngày nay, cái âm ly có thể ở trong bất kỳ thiết bị điện-điện tử nào với nhiều hình dáng kích thước khác nhau, tuy nhiên về nguyên lý hoạt động thì anh vẫn vậy.
Nhìn chung, amplifier là một thiết bị trung gian có chức năng nhận tín hiệu và khuyếch đại nó lên một mức phù hợp để tín hiệu đó có thể được tiếp nhận và sử dụng ở các thiết bị khác.

Hình
Dù bạn là người mới bắt đầu hay bạn đã là một chuyên gia về âm thanh hoặc đơn giản bạn chỉ muốn có một hệ thống phát âm thanh tốt thì việc phân biệt được loại loa phù hợp với với nhu cầu và khả năng tài chính của bản thân luôn là điều rất cần thiết. Các kỹ sư âm thanh hay nhà sản xuất âm nhạc có thể dùng loa chuyên dụng để tạo ra các giai điệu trong phòng thu với chất lượng cao, tuy nhiên có khi chỉ với một bộ loa 2.1 tại nhà cũng đủ đáp ứng cho bạn những trải nghiệm thật thoải mái khi xem phim hay nghe nhạc. Nhu cầu và mục đích sử dụng loa của mỗi đối tượng là khác nhau, cũng từ đó mà loa sẽ phân ra các loại khác nhau để đáp ứng các yếu tố đó. Chắc chắn sẽ có bạn sắp hoặc mới bước vào giới “professional recording” muốn tìm hiểu về những điểm khác biệt giữa studio monitor và bookshelf speaker,
Sam đã đề cập đến một số hình thái của microphone polar pattern trong bài viết trước, trong bài viết này thì nội dung chia sẻ về vài đặc điểm chung của một polar pattern, qua đó bạn có thể nhận diện được ngay khi gặp những thuật ngữ liên quan đến polar pattern nhé.
1. “On-Axis” vs “Off-Axis”, nếu dịch ra tiếng Việt là “Trên trục” vs “Ngoài trục” riêng Sam nghe có vẻ không thuận tai cho lắm nên Sam để luôn từ nguyên bản.

On-axis chính là trục đường thẳng vuông góc với tâm của microphone capsule’s diaphragm, như hình minh họa bên trên thì nó là trục tại góc 0o, micro sẽ thu được tốt nhất đối với những âm thanh nằm trên On-axis. Vậy những âm thanh không nằm trên trục này (âm thanh đến từ các góc khác ngoài 0o) sẽ được xem là Off-axis. Xin lưu ý, trong thực tế thì 2 loại trục này sẽ nằm trong
“Polar pattern” là một cụm từ thường được nhắc tới khi nói về microphone và nó cũng có thể được xem là yếu tố rất quan trọng mà người sử dụng microphone cần lưu ý. Polar pattern thể hiện hướng âm thanh mà micro có thể thu được và không thu được, hay còn được gọi là tính định hướng thu âm.

Hình minh họa trên thể hiện 3 hình thái polar patterns thường thấy ở microphone. Sau đây mình lấy một ví dụ cụ thể về một trong 3 hình thái bên trên để bạn dễ hình dung đó là Cardioid:

Tổng thể polar pattern là đồ thị được thể hiện bằng nhiều vòng tròn đồng tâm, mỗi vòng tròn cách nhau một khoảng cách 5dB (cái này là thông số tự quy ước của mỗi hãng sản xuất nhé, có thể 6dB, 10dB, v.v. Các vòng tròn bên trong thể hiện sự sụt giảm độ nhạy của micro (microphone sensitivity) khi thu âm. Đồ thị được phân góc bằng
MICROPHONE PREAMPLIFIER LÀ GÌ? TẠI SAO LẠI CẦN SỬ DỤNG THIẾT BỊ NÀY CHO MICRO
Khi bạn có 1 micro trong tay thì bạn có thể sử dụng nó ngay được chưa, câu trả lời là Yes & No. Tại sao lại “yes”, vì bạn chỉ cần unbox nó sau đó kết nối nó với mixer/amplifier và nghêu ngao các câu hát của mình. Ủa vậy tại sao “No”, ah là tại vì chưa chắc giọng hát của bạn sau khi được micro chuyển đổi từ tín hiệu sóng âm (sound signal) thành tín hiệu âm thanh (audio signal) sẽ có thể được sử dụng bởi các thiết bị điện tử khác như mixer/amplifier. Trên đường truyền tín hiệu từ micro đến mixer/amplifier, ta thường nghe tới cái gọi là “micro preamplifier hay gọi tắt là preamp” được đặt ở giữa sơ đồ của đường truyền, cái preamp này thực sự ảnh hưởng tới việc sử dụng audio signal phát ra từ micro như thế nào, hãy cùng
Cùng với sự phổ biến của micro màng điện động (dynamic microphone) trên sân khấu bởi những đặc tính của riêng nó, micro màng điện dung (condenser microphone) lại được sử dụng rộng rãi cho mục đích thu âm, mình cùng nhau tìm hiểu tại sao condenser microphone lại được dùng nhiều trong thu âm nhé:
CONDENSER MICROPHONE HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO
Người Anh gọi nó là “capacitor microphones – micro tụ điện” cũng có lý do cả đấy.
Nhớ lại lý thuyết vật lý thời phổ thông trung học, cấu tạo tụ điện đơn giản có 2 vật dẫn điện mỏng được đặt cạnh nhau, giữa 2 vật dẫn là lớp cách điện, khi có điện thế chênh lệch giữa hai vật dẫn thì hai vật dẫn có cùng điện thế nhưng trái dấu. Phần đầu của micro màng điện dung gọi là “condenser capsule” có cấu tạo tương tự như tụ điện, xem minh họa bên dưới nhé.

Bạn có thể thấy
Khi nói về microphone thì ta thường nghĩ ngay đến 2 cụm từ “dynamic microphone” và “condenser microphone”, vậy để phân biệt và so sánh sự khác biệt giữa 2 loại microphone này thì ta tìm hiểu về cấu tạo và cách hoạt động của dynamic microphone trước nhé.
Theo các định nghĩa phổ thông về dynamic microphone thì đây là thiết bị chuyển hóa dao động sóng âm thành tín hiệu âm thanh có thể chạy trong mạch điện của các thiết bị xử lý âm thanh như mixer/amplifier bằng nguyên lý cảm ứng điện từ (electromagnetic induction principle), vì vậy loại micro này sẽ có các yếu tố cơ bản sau: nam châm để tạo từ trường, vật dẫn điện và cấu tạo giúp vật dẫn điện chuyển động trong từ trường. Lưu ý là mình đang nói về các yếu tố cơ bản nhằm thỏa mãn điều kiện chuyển đổi tín hiệu âm thanh có tinh cơ học sang một loại








