SỰ KHÁC BIỆT GIỮA “STUDIO MONITOR” VÀ “BOOKSHELF SPEAKER”

Dù bạn là người mới bắt đầu hay bạn đã là một chuyên gia về âm thanh hoặc đơn giản bạn chỉ muốn có một hệ thống phát âm thanh tốt thì việc phân biệt được loại loa phù hợp với với nhu cầu và khả năng tài chính của bản thân luôn là điều rất cần thiết. Các kỹ sư âm thanh hay nhà sản xuất âm nhạc có thể dùng loa chuyên dụng để tạo ra các giai điệu trong phòng thu với chất lượng cao, tuy nhiên có khi chỉ với một bộ loa 2.1 tại nhà cũng đủ đáp ứng cho bạn những trải nghiệm thật thoải mái khi xem phim hay nghe nhạc. Nhu cầu và mục đích sử dụng loa của mỗi đối tượng là khác nhau, cũng từ đó mà loa sẽ phân ra các loại khác nhau để đáp ứng các yếu tố đó. Chắc chắn sẽ có bạn sắp hoặc mới bước vào giới “professional recording” muốn tìm hiểu về những điểm khác biệt giữa studio monitor và bookshelf speaker, bài viết này là dành cho bạn. Studio monitor và Bookshelf speaker khi xét về hình thức thì có nhiều nét tương đồng hoặc đôi khi là giống nhau nhưng lại phục vụ trong hai môi trường khác nhau.

speaker 1

Bookshelf speaker:, nghe cái tên cũng hình dung ra được vị trí đặt loa rồi nhỉ, nó có thể đặt trên kệ sách, mặt bàn hay là trên một mặt phẳng nào đó mà không phải là mặt đất ^!^  (floor-standing speaker). Loa được thiết kế để phát âm thanh trong không gian vừa và nhỏ. Loại loa này có âm thanh rất nịnh tai, tiêu chí của nhà sản xuất là đem đến trải nghiệm âm thanh hay nhất có thể cho người dùng và không đặt nặng yếu tố âm thanh phải được tái tạo chính xác tín hiệu âm thanh (audio signal) được truyền tới loa, nên loại loa này phù hợp và thường được sử dụng cho giải trí như thưởng thức âm nhạc hoặc xem phim.

speaker 2

Mỗi dòng bookshelf speaker trên thị trường sẽ có màu sắc âm thanh riêng thể hiện thông qua hình thái của frequency response curve mà nhà sản xuất chủ đích hướng tới/theo đuổi, và tùy khẩu vị của từng người dùng thì họ có thể chọn thương hiệu mang tới màu sắc âm thanh họ thích nhất. Xét trên bình diện chung thì mình thấy khi đặt lên bàn cân các yếu tố để xem nên mua của thương hiệu nào, đối với loại bookshelf speaker thì người dùng thường cân nhắc yếu tố chất lượng âm thanh (chỉ chiếm trên dưới 50%), còn lại sẽ so sánh về hình thức, giá cả và công suất (chiếm trên dưới 50% còn lại), và họ có vẻ trung thành với thương hiệu đã chọn trước đó.

Studio monitor: dịch băng băng qua tiếng Việt là cái gì mà “giám sát phòng thu”, tên trong thế giới âm thanh gọi nó là loa kiểm âm studio. Đây là công cụ mà các nhà sản xuất âm nhạc, kỹ sư âm thanh dùng cho mục đích thu âm, chỉnh sửa, phối trộn và cân chỉnh âm thanh. Âm thanh phát ra từ studio monitor không được thêm thắt hay tạo màu mè mà phải được tái tạo rõ ràng và chính xác audio signal được gửi tới nó (the most precise sound reproduction), từ đó các chuyên gia mới kiểm tra để phát hiện được những khiếm khuyết/lỗi trong quá trình thu âm hoặc trong công đoạn xử lý âm thanh (sound processing) và khắc phục/chỉnh sửa kịp thời trước khi đưa ra bản thu âm phát hành thương mại.

speaker 3

Túm lại các điều đã nói ở trên đây, ta thấy được cái khác biệt cơ bản/cốt lõi của studio monitor vs bookshelf speaker: một bên là công cụ để kiểm soát chất lượng âm thanh (tool – professional audio equipment), còn một bên chỉ đơn thuần là loa cho mục đích giải trí (entertainment speaker). Nếu xét theo chiều đi của của một bản thu âm thì quy trình sẽ đi như sau:

speaker 4

Studio monitor được sử dụng trong không gian vừa và nhỏ. Việc setup vị trí của studio monitor cũng được chú trọng hơn khi phải xét đến khoảng cách loa tới vị trí của người nghe. Bookshelf speaker thì không quan trọng yếu tố này, bạn có thể đặt loa ở phòng khách và ra bếp nấu ăn, miễn sao loa mở âm lượng đủ lớn với nhu cầu của bạn. Speaker monitor cần được đặt trên bề mặt giảm chấn để giảm tối đa những rung động môi trường xung quanh dễ ảnh hưởng tới tính chính xác khi kiểm âm

(có những hình ảnh sử dụng trong bài viết này được góp nhặt trong nguồn dữ liệu được chia sẽ rộng rãi trên internet. Sam Audio coi đó là nguồn tư liệu mở và không xem đây là yếu tố vi phạm bản quyền và sẵn sàng điều chỉnh/gỡ bỏ khi có yêu cầu của chủ sở hữu bản quyền hợp pháp)